bộ luật tố tụng dân sự No Further a Mystery



two. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực Helloện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.

Điều 61. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực Helloện được

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

five. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

3. Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom tu van luat hon nhan người đó.

Điều sixty nine. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự

d) Về bảo Helloểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo Helloểm y tế, về bảo Helloểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo Helloểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp tu van luat luật về an toàn, vệ sinh lao động;

Điều sixty one. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

three. Thành phần giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản two Điều 31 của tu van luat Bộ luật này được thực Helloện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.

2. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng mặt thì thực hiện theo quy định tại khoản four và khoản five Điều 177 của Bộ luật này.

5. Trường hợp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản one Điều 337 của Bộ luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.

d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *